Trong quá trình hoạt động, nhiều doanh nghiệp có thể xuất hiện những khoản vốn tạm thời chưa cần sử dụng ngay. Thay vì để dòng tiền bị “đóng băng”, doanh nghiệp thường cân nhắc các giải pháp sinh lời ngắn hạn như gửi ngân hàng hoặc đầu tư tài chính an toàn. Một trong những lựa chọn được đặt ra là cho cá nhân vay vốn. Tuy nhiên, điều này khiến không ít doanh nghiệp băn khoăn về tính hợp pháp của hoạt động này cũng như các nghĩa vụ liên quan đến thuế và thủ tục pháp lý. Bài viết dưới đây do Tư Vấn DNL thực hiện sẽ giúp doanh nghiệp làm rõ: Doanh nghiệp có được cho cá nhân vay tiền không? và cần lưu ý gì khi thực hiện.
Doanh nghiệp có được phép cho cá nhân vay tiền không?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2015/TT-BTC, các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng vẫn có thể thực hiện hoạt động cho vay, bao gồm cả việc cho vay đối với cá nhân, với điều kiện phải tuân thủ đúng hình thức thanh toán theo quy định.
Cụ thể, pháp luật không cấm doanh nghiệp (không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng) thực hiện các giao dịch vay – cho vay, kể cả với cá nhân. Tuy nhiên, giao dịch này phải đảm bảo minh bạch và sử dụng các phương thức thanh toán hợp pháp.

Có thể cho vay bằng tiền mặt hay không?
Pháp luật hiện hành giới hạn việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch tài chính giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC, các giao dịch như góp vốn, mua bán phần vốn góp, vay và cho vay phải được thực hiện qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như:
- Chuyển khoản qua ngân hàng;
- Ủy nhiệm chi;
- Séc;
- Hoặc các phương thức thanh toán hợp pháp khác theo quy định.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được cho cá nhân vay tiền thông qua các hình thức chuyển khoản, không được thực hiện bằng tiền mặt để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về tài chính và phòng ngừa rủi ro.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có áp dụng cho khoản cho vay không?
Theo Điểm b Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, các khoản lãi thu được từ hoạt động cho vay không thường xuyên và không thuộc ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
“b. Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Nói cách khác, nếu việc cho vay không phải là hoạt động chính thường xuyên, tiền lãi thu được từ việc cho vay sẽ không phải kê khai thuế GTGT.
Có phải xuất hóa đơn khi nhận được tiền lãi cho vay?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Căn cứ theo quy định trên, chỉ những hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì không cần phải lập hóa đơn. Phần tiền thu từ lãi vay bắt buộc xuất hóa đơn, khi xuất hóa đơn cần lưu ý các điểm sau:
- Khi thu tiền lãi cho vay thì công ty cho vay phải lập hóa đơn giá trị gia tăng.
- Trên nội dung hoá đơn ghi rõ: Thu lãi tiền cho vay (Tháng … theo hợp đồng số ….)
- Dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng: ghi KCT, phần tiền thuế ghi 0 (Vì là đối tượng không chịu thuế GTGT)
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với khoản lãi cho vay
Khoản lãi thu từ hoạt động cho vay vẫn được coi là một nguồn thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp. Theo Khoản 7 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC, khoản lãi từ tiền gửi và cho vay sẽ được xử lý thuế như sau:
- Nếu doanh nghiệp có khoản chi trả lãi vay, khoản thu từ lãi cho vay có thể được bù trừ với chi phí lãi vay;
- Phần chênh lệch còn lại (nếu có) sẽ được tính là thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế;
- Nếu thu nhập từ cho vay thấp hơn chi phí lãi vay, phần chênh lệch sẽ được giảm trừ vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều này cho thấy, việc cho vay hoàn toàn có thể mang lại lợi ích về tài chính cho doanh nghiệp nếu quản lý hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi và tối ưu hoá nghĩa vụ thuế.
Một số lưu ý quan trọng
- Giao dịch cho vay nên được lập hợp đồng rõ ràng, quy định đầy đủ các điều khoản về thời hạn, lãi suất, phương thức thanh toán… để tránh tranh chấp và phục vụ công tác kê khai thuế;
- Lãi suất cho vay cần phù hợp, không nên quá cao để tránh bị xem là cho vay nặng lãi (theo Bộ luật Dân sự);
- Đảm bảo đầy đủ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khi giải ngân và khi thu hồi nợ.
- Xuất hóa đơn cho phần tiền lãi cho vay
Doanh nghiệp hoàn toàn có thể cho cá nhân vay tiền, miễn là hoạt động này tuân thủ đúng quy định về hình thức thanh toán và nghĩa vụ thuế. Đây là cách giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dòng tiền nhàn rỗi, nhưng cũng đòi hỏi sự cẩn trọng về mặt pháp lý và tài chính kế toán.
Cách hạch toán tiền vay và cho vay
Hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tiền vay và tiền cho cá nhân, doanh nghiệp khác vay:
Bên đi vay | Bên cho vay |
---|---|
1/ Khi nhận được tiền vay: Nợ TK 112 – (Vì khi đi vay không được dùng tiền mặt) Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính | 1/ Khi cho vay (Lập UNC kèm theo hợp đồng vay tiền): Nợ TK 1283: – Cho Vay (Nếu theo Thông tư 200) Nợ TK 1288: – (Nếu theo Thông tư 133) Có các TK 111, 112. |
2/ Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định… hạch toán: Nợ các TK 241, 635 Có các TK 111, 112, 331. | |
3/ Khi trả chi phí lãi vay (nếu có): a) Trường hợp theo định kỳ trả lãi vay: Nợ TK 635 Có TK 111, 112. b)Trường hợp trả lãi vay trước cho nhiều kỳ: Khi trả lãi, hạch toán: Nợ TK 242: Chi phí trả trước (Theo Thông tư 200 và 133) Có TK 112: c) Hàng tháng phân bổ chi phí lãi vay: Nợ TK 635 Có TK 242. d) Trường hợp trả lãi vay sau: – Định kỳ trích trước chi phí lãi vay, hạch toán: Nợ TK 635: Có TK 335 – Khi trả lãi vay ghi: Nợ TK 335 Có TK 111, 112 | 2/ Hạch toán khi nhận được tiền lãi cho vay: a) Trường hợp cho vay nhận lãi trước: – Khi cho vay nhận lãi trước, ghi: Nợ các TK 111, 112, 138… Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. – Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, định khoản: Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. b) Trường hợp cho vay nhận lãi định kỳ: Nợ các TK 111, 112, 138 Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. c) Trường hợp cho vay nhận lãi sau: – Định kỳ tính lãi cho vay phải thu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, hạch toán: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. – Khi đến hạn thanh thu hồi nợ gốc của khoản cho vay, thu hồi gốc và lãi cho vay, hạch toán: Nợ các TK 111, 112,… Có TK 128 Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (số lãi của các kỳ trước) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi kỳ đáo hạn). |
Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, định khoản: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411). | Nếu lãi nhập gốc thì hạch toán: Nợ TK 128 Có TK 515 |
Khi trả nợ vay: – Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411) – Có các TK 111, 112, 131. | Khi thu hồi được khoản cho vay: – Nợ các TK 112…(Vì khi trả nợ không được dùng tiền mặt) – Có TK 128 |
Nếu quý doanh nghiệp cần tư vấn cụ thể về thủ tục, hợp đồng vay, hay kê khai thuế liên quan, hãy liên hệ ngay với Tư Vấn DNL – đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn pháp lý và thuế cho doanh nghiệp.