Cho thuê lại lao động là gì ?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 52 của Bộ Luật lao động 2019 quy định về cho thuê lại lao động định nghĩa như sau: Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Và căn cứ theo Khoản 2 Điều 52 của Bộ Luật lao động 2019 nhấn mạnh rằng, hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có đủ Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và chỉ áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Danh mục 20 công việc cho thuê lại lao động theo Phụ lục II – Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020

Điều kiện cấp giấy phép cho thuê lại lao động
Căn cứ theo điều 21 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Mã ngành nghề cho thuê lại lao động
Khi đăng ký thành lập công ty hoặc bổ sung mã ngành nghề cho thuê lại lao động có thể tham khảo các mã ngành sau:
- Mã ngành 7820: Cung ứng lao động tạm thời
- Mã ngành 7830: Cung ứng và quản lý nguồn lao động

Thủ tục xin giấy phép cho thuê lại lao động
Để tiến hành xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cần tiến hành theo 2 giai đoạn:
GIAI ĐOẠN 1: Xin cấp giấy phép kinh doanh
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty theo quy định
- Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh tại Sở KH&ĐT
- Bước 3: Nhận kết quả Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Tổng thời gian hoàn thành dao động từ 05 – 07 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
>>> Tham khảo thêm: Hồ sơ, thủ tục & Quy trình thành lập công ty mới nhất
Sau khi nhận được giấy phép kinh doanh, tiến hành sang giai đoạn 2 xin cấp giấy phép đủ điều kiện cho thuê lại lao động.
GIAI ĐOẠN 2: Xin giấy phép đủ điều kiện cho thuê lại lao động
1/ Chuẩn bị hồ sơ xin Cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp (Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020).
- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020).
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch (phiếu lý lịch tư pháp được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng; văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật).
- Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép là một trong các loại văn bản sau:
- Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp văn bản là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động). Trường hợp văn bản là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ tại ngân hàng về hoạt động cho thuê lại lao động (Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020)
Quy trình thực hiện thủ tục xin giấy phép cho thuê lại lao động
- Bước 1: Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định đến Sở LĐ – TB & XH tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép theo một trong các hình thức sau:
– Nộp hồ sơ qua cổng thông tin Dịch vụ công trực tuyến Sở Lao động – TB&XH.
– Nộp hồ sơ trực tiếp đến Sở Lao động – TB&XH.
– Nộp hồ sơ qua đường bưu điện đến Sở Lao động – TB&XHi.
Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ theo quy định, Sở LĐ – TB & XH cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày/tháng/năm nhận hồ sơ.
- Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
- Hoặc công văn thông báo lý do không được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động (trong đó thể hiện rõ lý do từ chối)
Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Căn cứ theo điều 22 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được quy định như sau:
Điều 22. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp.
Hợp đồng cho thuê lại lao động
Hợp đồng cho thuê lại lao động (Điều 55 Bộ Luật lao động 2019):
a) Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
b) Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
– Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
– Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
c) Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.
Trường hợp không được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp không được cấp giấy phép trong các trường hợp sau đây:
– Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
– Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
– Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
– Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
Bạn cần tư vấn thêm?
Đừng ngần ngại cho chúng tôi biết bạn cần gì? Chúng tôi ở đây để hỗ trợ bạn